Đánh giá chi tiết xe Mitsubishi Attrage 2018

Đánh giá chi tiết xe Mitsubishi Attrage 2018

Giới thiệu chung

Có thể nói phân khúc xe hạng B là nơi đông đảo nhất ở thị trường ô tô Việt Nam với gần mười mẫu mã sản phẩm để khách hàng lựa chọn. Từ xe Nhật, xe Hàn cho đến xe Mỹ đều có mặt đầy đủ với nhiều “trường phái” sử dụng hướng đến những nhóm khách hàng đặc trưng khác nhau với những cái tên đình đám như Toyota ViosHonda CityFord FiestaKIA Rio,..

Xem thêm: Đánh giá xe Honda City 2018
Xem thêm: Mua bán xe ô tô Mitsubishi Attrage 2018

Trong nhóm trên, đứng đầu về tính thực dụng với những công nhận về chất lượng nhập khẩu, giá bán cạnh tranh cũng như chi phí sử dụng chắc hẳn là Mitsubishi Attrage. Bước sang năm 2018, mẫu sedan Nhật Bản bên cạnh việc bổ sung một vài trang bị tính năng ở phiên bản cao cấp nhất thì còn xuất hiện thêm hai phiên bản Eco mới xây dựng hướng đến những ai mua xe để kinh doanh dịch vụ.

Hẳn nhiên giá bán cũng được điều chỉnh hấp dẫn hơn nhờ vào thuế xe nhập khẩu từ Asean giảm về 0%, nếu không muốn nói rằng giá bán của Attrage 2018 hiện nay là cạnh tranh hàng đầu phân khúc cho một chiếc xe thương hiệu Nhật sản xuất tại Thái Lan.

• Attrage MT Eco: 422 triệu
• Attrage MT: 450 triệu
• Attrage CVT Eco: 470 triệu
• Attrage CVT: 505 triệu

Ở bài đánh giá lần này, đại diện chính cho Mitsubishi Attrage là phiên bản CVT, bên cạnh đó danhgiaXe cũng sẽ lồng ghép thông tin về ba phiên bản còn lại để bạn đọc có được cái nhìn tổng quan nhất về dòng xe này.

Ngoại thất

Tổng quan về ngoại hình

Nhìn chung, Attrage 2018 vẫn mang dáng vẻ đầy đặn đặc trưng với những đường nét cong uyển chuyển chiếm chủ đạo, phần còn lại đội ngũ thiết kế của Mitsubishi đã điểm thêm các chi tiết ngoại thất cứng cáp để giúp tổng thể trở nên cân đối. Còn nếu “quy đổi” phong cách của Mitsubishi Attrage sang tầm tuổi của chủ xe thì con số tương ứng sẽ rơi vào khoảng từ 35 đến hơn 40, đi cùng yêu cầu về một chiếc xe “bền dáng” để sử dụng lâu dài.

 

 

Xét về kích thước, Attrage tương đối nhỏ gọn khi có số đo Dài x Rộng x Cao lần lượt 4.245 x 1.670 x 1.515 (mm) và chiều dài cơ sở 2.550 (mm) ở vào mức tốt so với các đối thủ như Vios hay City. Ngoài ra Mitsubishi còn mang đến hai thông số tốt hàng đầu phân khúc: khoảng sáng gầm 170 (mm) cùng bán kính quay vòng chỉ 5,10 mét để giúp Attrage linh hoạt khi xoay sở trong đô thị đông đúc lẫn đi lại ở các đoạn đường xấu khi cần thiết.

Đầu xe

Diện mạo Mitsubishi Attrage có thể nói là dễ gần khi toát lên vẻ thân thiện với người đối diện, các đường nét thanh thoát phối hợp hài hòa cùng nhau. Đó là những gân dập nổi thanh thoát trên nắp ca-pô hay cản trước, mặt ca-lăng đa giác viền mạ chorme lịch lãm nối liền hốc đèn chiếu sáng tròn đầy, hốc đèn sương mù đính kèm thanh trang trí chữ J bắt mắt (trừ bản MT Eco) và sau cùng là lưới tản nhiệt thứ hai đặt thấp trông như một chiếc “miệng cười” vui vẻ.

 

 

Tất cả các phiên bản cùng sử dụng đèn pha và đèn cốt kiểu Halogen truyền thống ở mức tối giản nhất, nếu so với các đối thủ như Suzuki Ciaz ở cùng tầm giá và cũng được nhập khẩu trang bị đèn Projector thì rõ là Attrage 2018 tỏ ra thua thiệt hơn hẳn. Ngoài ra, chi tiết đèn LED chạy ban ngày bố trí dọc cạnh đèn sương mù ở phiên bản CVT nay cũng đã được lượt bỏ để cắt giảm giá thành xe.

 

 

Thân xe

Tức góc nhìn bên cạnh, Attrage tiếp tục thể hiện thiết kế tinh giản với hai đường gân chạy dài từ trước sau , khung cửa kính sơn màu tối “tiêu chuẩn” và bên dưới thân xe cùng vòm bánh xe không xuất hiện thêm bất kỳ mảng ốp nào. 

 

 

Tất cả các phiên bản cùng lăng bánh trên bộ lốp 185/55 và mâm xe 15-inch thiết kế đa chấu, điểm cộng đáng khen nhất là ngay cả bản MT Eco cũng có bộ phanh đĩa/tang trống cho bánh trước/ sau.

 

 

So với những chiếc Attrage trước đây, nay các phiên bản 2018 đã bổ sung thêm tính năng gập điện gương chiếu hậu để giúp người lái thuận tiện hơn. Cùng với đó chiếc sedan của Mitsubishi có gương chỉnh điện trang bị tiêu chuẩn được tích hợp đèn báo rẽ (trừ bản MT Eco), tay nắm cửa trông khá “cổ điển” sơn cùng màu thân xe.

Đuôi xe

Phía sau Attrage mang đến sự tinh tế với thanh nẹp chrome dầy bản trải dài ở cửa sau, bên trên là logo Mitsubishi và tên xe mạ chrome bóng bẩy. Khả năng báo hiện và nhận diện cũng được Mitsubishi tối đa hóa với cụm đèn hậu “to rõ” được tách biệt thành hai tầng rõ rệt kết hợp cùng hai dải đèn đèn phản quang đặt thấp ở cản dưới.

 

 

Một tính năng khá tiện lợi trên Attrage đó là chức năng mở của bằng nút bấm bên ngoài, thay cho kiểu lắp đặt tích hợp với vị trí tay nắm mở cửa. Tuy không “ăn điểm” về phần nhìn nhưng nút bấm này sẽ rất hữu dụng để tránh việc bạn phải lần mò mở cốp khi tay đang cầm nhiều đồ đạc lỉnh kỉnh.

 

 

Nội thất

Tổng quan khoang xe

Cabin của Attrage 2018 tương đồng với bề ngoài khi hướng đến tính hữu dụng và công năng dành cho người lái cùng hành khách. Kết hợp cùng không gian rộng rãi là các chi tiết nội thất được Mitsubishi xây dựng, sắp xếp khoa học và đơn giản theo “chuẩn Nhật”. Khoang lái của Attrage đầy thực dụng chứ không khoa trương hay cầu kỳ kiểu xe Hàn như KIA Rio, cũng không “tân thời” hiện đại như Honda City hay Ford Fiesta.

Ghế ngồi và không gian hành khách

Với khoảng cách hai trục hơn 2,5 mét, Attrage tự tin là một trong những chiếc sedan hạng B có không gian ghế ngồi rộng rãi hàng đầu phân khúc cho cả vị trí ngồi trước và sau. Dù có là khổ người cao đến hơn 1m75 thì chắc chắn rằng bạn vẫn có thể thoải mái với khoảng duỗi chân dư dả và không gian trần xe thoáng đãng đến bất ngờ ẩn chứa bên trong thân hình “nhỏ gọn” của Attrage.

 

 

Điểm khác biệt chính giữa các phiên bản là việc Attrage CVT có được ghế ngồi bọc da trong khi đó ba người anh em còn lại chỉ trang bị ghế vải nỉ, còn nếu hai mẫu xe số tự động bố trí 03 tựa đầu cho người ngồi sau thì con số này ở hai mẫu số sàn chỉ là 02. Còn lại, tất cả cùng sở hữu hàng ghế trước chỉnh cơ với ghế lái túy chỉnh 6 hướng và ghế phụ tinh chỉnh được 4 hướng.

Bảng tablo

Bảng tablo ở Attrage 2018 được giữ nguyên như ở người tiền nhiệm, vẫn là tạo hình gồm các mảng khối đầy đặn và đơn giản tạo nên từ vật liệu nhựa cứng có độ hoàn thiện tốt. Khu vực bảng điều khiển trung tâm gọn gàng và lịch lãm hơn nhờ được ốp nhựa bóng, trong khi đó các hốc gió điểm thêm phần viền nhụ bạc tinh tế, bên cạnh đó hai mảng màu sáng /ối đối lập cũng được Mitsubishi sử dụng để giúp cabin sinh động hơn.

Tay lái

Cũng như các dòng xe khác của Mitsubishi, Attrage sử dụng vô-lăng dạng ba chấu hết sức quen thuộc, trong số đó bản CVT và MT được bọc da để cảm giác cầm nắm vững vàng, chắc chắn hơn hai phiên bản Eco. Đặc biệt hãng xe Nhật Bản ở chiếc Attrage 2018 cao cấp nhất cụm nút bấm điều chỉnh âm thanh/trả lời đàm thoại ở góc 9 giờ để người lái thuận tiện và tập trung hơn khi điều khiển xe.

Đồng hồ hiển thị

Cụm hiển thị thông tin ở Attrage gồm ba vòng tròn lồng ghép cách điệu vào nhau, lần lượt từ trái sang phải là cụm vòng tua – vận tốc kèm màn hình LCD – cụm các ký hiệu được thiết kế to rõ, phối màu tương phản nên rất dễ dàng cho việc quan sát tình trạng hoạt động của xe.

Cửa xe

 

 

Công bằng nhận xét thì các cửa xe của Attrage có độ hoàn thiện ở mức khá tốt, tuy nhiên với riêng mẫu xe trong bài viết thì cảm nhận của tôi còn chút “gợn” khi cần dùng nhiều lực hơn bình thường ít nhiều mới có thể dập cửa kín hoàn toàn.

Tất cả các phiên bản Attrage 2018 trang bị tiêu chuẩn cửa kính vị trí tài xế điều khiển một chạm với chức năng chống kẹt, vừa tiện lợi vừa an toàn cho người sử dụng. Bên cạnh đó, phía bên trong cửa cấu tạo hoàn toàn từ nhựa cứng nên vị trí tựa tay sẽ không mấy thoải mái cho quá trình sử dụng lâu dài.

Thiết bị tiện nghi

Hệ thống nghe nhìn

Một điều đáng khen dành là cả bốn phiên bản Attrage 2018 đều cùng trang bị hệ thống giải trí với đầu CD, hỗ trợ nghe nhạc MP3 qua kết nối USB/AUX/Bluetooth với thiết bị ngoại vi. Hạn chế có chăng là việc Attrage MT Eco chỉ sở hữu 02 loa âm thanh, còn lại ba phiên bản kia cũng chỉ nhỉnh hơn đôi chút với 04 loa.

 

 

Màn hình cảm ứng 6.1-inch “chính hãng” Mitsubishi bố trí trên bản CVT nay cũng đã nâng cấp chất lượng với độ rõ nét cao, phản tốt với thao tác sử dụng của tôi và cả giao diện “phẳng” đầy hiện đại, trẻ trung

Hệ thống điều hòa

Hệ thống điều hòa tự động sẽ chỉ xuất hiện ở Attrage CVT, về phần ba phiên bản giá bán tốt hơn vẫn chỉ sử dụng điều hòa chỉnh cơ và toàn bộ đều không có hốc gió phụ cho hành khách phía sau.

Bên cạnh việc các nút bấm tăng giảm nhiệt độ, mức gió hay chế độ làm việc bố trí “ngăn nắp”, dễ sử dụng thì điều hòa ở Attrage còn hoạt động hết sức hiệu quả đúng với danh tiếng “máy lạnh xe xe Nhật”. Cabin nhanh chóng được làm mát nhanh và sâu, chỉ với mức gió trung bình cùng chừng 22 độ thì cả người ngồi trước lẫn sau đều có thể thoải mái tận hưởng không khí trong lành và dễ chịu trên suốt chuyến đi.

Không gian chứa đồ

Với dung tích 450 lít, khoang hành lý ở Attrage chắc chắn đủ sức chuyên chở nhiều đồ đạc cùng hành lý cho những chuyến đi dã ngoại cuối tuần của cả gia đình, điểm trừ có chăng là hàng ghế sau không thể gập để mở rộng thêm không gian khi cần thiết.

Vận hành, cảm giác lái và an toàn

Động cơ, hộp số và hệ truyền động

Một trong những ưu điểm nổi trội làm nên tên tuổi của Mitsubishi nói chung và Attrage nói riêng là khả năng vận hành bền bỉ, ổn định theo năm tháng đến từ công nghệ động cơ MIVEC cùng hộp số INVECS. 

 

 

Trước hết, cả bốn phiên bản Attrage 2018 trang bị khối động cơ xăng MIVEC 3 xy-lanh dung tích 1.2L với công suất tối đa 77 mã lực tại 6.000 vòng/phút cùng moment xoắn cực đại 100Nm tại 4.000 vòng/phút. Trong đó, hai phiên bản MT sử dụng hộp số sàn 5 cấp và hai phiên bản CVT có được hộp số vô cấp INVECS thế hệ thứ 3 tiên tiến, cho khả năng linh động cao và đáp ứng nhanh nhạy theo yêu cầu của người lái.

Cảm giác lái

Ấn tượng chính và quan trọng hơn cả về Attrage khi cầm lái đó chính là sự lanh lẹ khi xoay trở và sự dễ chịu mà người lái nhận được trong mọi tình huống. Sau khi “cân chỉnh” ghế ngồi cùng gương cho vừa vặn, tôi bắt đầu chuyến trải nghiệm cùng Attrage bằng cách bấm nút khởi động đặt sau vô-lăng. Ngay lúc này, động cơ làm việc rất đỗi nhẹ nhàng ở chế độ không tải và gần như cabin không hề bị ảnh hưởng bởi tiếng máy. Tầm quan sát từ cột A lẫn gương chiếu hậu hai bên là rõ ràng là điểm cộng trước hết để việc điều khiển Attrage thuận lợi hơn.

Tiếp đến tay lái trợ lực điện kết hợp cùng bán kính quay vòng chỉ 5,10 m rất chiều ý người lái từ thao tác xoay trở để thoát khỏi bãi đỗ lẫn len lỏi giữa dòng xe cộ đông đúc của Sài Gòn. Phản hồi về sự điều hướng của hai bánh dẫn hướng phía trước là chính xác như mong đợi của tôi dù cho cảm giác mặt đường tái tạo trở lại vô-lăng là không đáng kể. Điều này tuy không ghi điểm với những ai ưu thích việc cầm lái nhưng hoàn toàn chinh phục nhóm đối tượng cần sự thoải mái khi đi lại hằng ngày cùng một mẫu xe đô thị.

Xét đến thông số hiệu năng, tuy mức công suất và mô-men xoắn phải nói rất khá khiêm tốn so với các đối thủ nhưng với trọng lượng bản thân chỉ 905 kg nên Attrage CVT vẫn đầy tự tin về khoản tăng tốc khi cần thiết. Khi tiến ra đại lộ Võ Văn Kiệt, Attrage thể hiện một khả năng tăng tốc bất ngờ khi “nhẹ nhàng” vượt qua những xe cùng chiều với vận tốc 60 đến 70 km/h.

Nhờ sự trợ giúp từ hộp số vô cấp INVECS III, những “bước chạy” của chiếc sedan của Mitsubishi luôn mượt mà và uyển chuyển ngay cả ở dải vận tốc thấp chứ không quá giật hay “gằn” xe như Ciaz hay Sunny. Trong thực tế cho thấy, xe vận hành ổn định ở tốc độ giới hạn 80km/h trên quốc lộ thì đồng hồ tua chỉ dao động từ 1.800 - 2.000 vòng/phút. Các con số này cho thấy được sự hiệu quả và thực dụng của Attrage trong vận hành, không cần quá mạnh, chỉ cần vừa đủ nhưng lại tiết kiệm nhiên liệu.

Hạn chế của Attrage cũng như đa phần các dòng xe cùng phân khúc là là khả năng cách âm trên điều kiện đường xấu hay di chuyển ở tốc độ cao, lúc này tiếng lốp vọng vào bên trong tương đối nhiều và rõ. Để khắc phục điều này, bạn hoặc sẽ cần bổ sung các vật liệu cách âm ở gầm và hốc bánh xe, thêm vào đó còn một cách khá “truyền thống” là sử dụng nhạc để át đi phần nào tiếng ồn lúc vận hành.

Tiêu hao nhiên liệu

Theo thông tin từ nhà sản xuất cũng như đánh giá chung từ cộng đồng thì Mitsubishi Attrage là một trong những mẫu xe tiết kiệm nhiên liệu hàng đầu phân khúc. Thậm chí trong cuộc thi tiết kiệm nhiên liệu do Mitsubishi Việt Nam tổ chức, kỷ lục 3,9 lít/100km đường hỗn hợp đã được tạo nên bởi mộ tài xế nữ. Chừng ấy đủ thấy Attrage kinh tế đến mức nào nếu bạn biết cách sử dụng chế độ lái ECO thật hợp lý.

An toàn

 

 

Mitsubishi Attrage là dòng xe hiếm hoi ở phân khúc nhận được chứng nhận an toàn 5 sao từ tổ chức Asean NCAP. Các trang bị an toàn đáng chú ý gồm có: Hệ thống chống bó cứng phanh ABS, phân bổ lực phanh điện tử EBD, hệ thống mã hóa động cơ với khả năng chống trộm cao, trục lái và bàn đạp phanh tự đổ khi va chạm, túi khí đôi, khung xe RISE cứng vững, tăng cường vật liệu chịu lực cao, camera lùi (bản CVT),…

Đánh giá tổng quát

Đối tượng phù hợp

Nếu hai phiên bản Eco vừa ra mắt cùng bản số sàn với trang bị giản lượt để hướng đến những ai mua xe nhằm kinh doanh dịch vụ hay chỉ cần đi lại đơn giản thì Attrage CVT sẽ thích hợp với những ai lần đầu mua xe cho gia đình, cần một phương tiện thực dụng với chi phí sử dụng hợp lý. Cộng thêm việc giá bán cực kỳ hấp dẫn cho một mẫu xe thương hiệu Nhật, nhập khẩu nguyên chiếc từ Thái Lan thì rõ ràng Mitsubishi Attrage 2018 là một sự lựa chọn rất đáng cân nhắc ở phân khúc sedan hạng B.

Chấm điểm và đề nghị

Có thể thấy, bên cạnh việc danh sách trang thiết bị tiện nghi và an toàn dừng lại ở mức ổn cũng như thiết kế nội ngoại thất không bắt mắt thì Mitsubishi Attrage 2018 vẫn thật sự “đáng tiền” khi bổ sung một vài tính năng mới vẫn tiếp tục phát huy thế mạnh ở các giá trị sử dụng chính yếu dành cho khách hàng.: không gian nội thất rộng rãi, khả năng vận hành linh hoạt ở cả đô thị lẫn đi xa, chi phí sử dụng hợp lý với mức tiêu hao nhiên liệu tốt và ít hư hỏng vặt.

Sau những trải nghiệm với Mitsubishi Attrage 2018, nhóm danhgiaXe thống nhất dành cho mẫu xe này điểm số 3.5/5. Nếu bạn đã và đang sử dụng Mitsubishi Attrage 2018, hãy cùng chia sẻ nhận định của mình với mọi người nhé.

 

THÔNG SỐ KỸ THUẬT

Mitsubishi Attrage CVT

475 triệu

Mitsubishi Attrage CVT Eco

445 triệu

Mitsubishi Attrage MT

425 triệu

Mitsubishi Attrage MT Eco

395 triệu
Dáng xe
Sedan
Dáng xe
Sedan
Dáng xe
Sedan
Dáng xe
Sedan
Số chỗ ngồi
5
Số chỗ ngồi
5
Số chỗ ngồi
5
Số chỗ ngồi
5
Số cửa sổ
4.00
Số cửa sổ
4.00
Số cửa sổ
4.00
Số cửa sổ
4.00
Kiểu động cơ Kiểu động cơ Kiểu động cơ Kiểu động cơ
Dung tích động cơ
1.20L
Dung tích động cơ
1.20L
Dung tích động cơ
1.20L
Dung tích động cơ
1.20L
Công suất cực đại
77.00 mã lực , tại 6000.00 vòng/phút
Công suất cực đại
77.00 mã lực , tại 6000.00 vòng/phút
Công suất cực đại
77.00 mã lực , tại 6000.00 vòng/phút
Công suất cực đại
77.00 mã lực , tại 6000.00 vòng/phút
Momen xoắn cực đại
100.00 Nm , tại 6000 vòng/phút
Momen xoắn cực đại
100.00 Nm , tại 4000 vòng/phút
Momen xoắn cực đại
100.00 Nm , tại 4000 vòng/phút
Momen xoắn cực đại
100.00 Nm , tại 4000 vòng/phút
Hộp số Hộp số Hộp số Hộp số
Kiểu dẫn động
Cầu trước
Kiểu dẫn động
Cầu trước
Kiểu dẫn động
Cầu trước
Kiểu dẫn động
Cầu trước
Tốc độ cực đại
172km/h
Tốc độ cực đại
172km/h
Tốc độ cực đại
172km/h
Tốc độ cực đại
172km/h
Mức tiêu hao nhiên liệu
6.00l/100km
Mức tiêu hao nhiên liệu
6.00l/100km
Mức tiêu hao nhiên liệu
5.98l/100km
Mức tiêu hao nhiên liệu
5.90l/100km
Điều hòa
Tự động đơn vùng
Điều hòa
Chỉnh tay đơn vùng
Điều hòa
Chỉnh tay đơn vùng
Điều hòa
Chỉnh tay đơn vùng
Số lượng túi khí
02 túi khí
Số lượng túi khí
02 túi khí
Số lượng túi khí
02 túi khí
Số lượng túi khí
02 túi khí